Sở hữu nguồn gen phong phú, các kiểu vân độc đáo, đẹp mắt, gỗ mang đến nhiều giá trị sử dụng lẫn kinh tế cho ngành gỗ Việt Nam. Tuy nhiên, vấn nạn khai thác quá mức đã khiến nước ta phải đứng trước nguy cơ cạn kiệt nguồn rừng tự nhiên và tuyệt chủng các loài gen thực vật hiếm. Do đó, nhiều loại gỗ quý – đặc biệt là gỗ nhóm 1 – không ngừng được gây trồng và bảo tồn nhằm duy trì hệ sinh thái. Trong bài viết này, ADX Plywood sẽ cùng quý khách hàng tìm hiểu về ngành gỗ quý và top 10 loại gỗ quý tại Việt Nam.
Nội dung chính
Tổng quan về ngành gỗ quý tại Việt Nam
Gỗ quý là loại tài nguyên rừng có giá trị cao về mặt kỹ thuật, kinh tế và văn hóa. Theo Thông từ 01/2022/TT-BNNPTNT, Việt Nam phân loại gỗ thành 8 nhóm dựa trên độ bền, tỷ trọng, hương thơm, vân gỗ và mức độ khan hiếm. Trong đó, gỗ nhóm I được xem là nhóm gỗ quý nhất.
Ngành gỗ quý đóng vai trò quan trọng trong lâm nghiệp Việt Nam, cung cấp nguồn nguyên liệu cho công nghiệp chế biến, mỹ nghệ, nội thất cao cấp và xuất khẩu. Tuy nhiên, việc khan hiếm nguồn cung đang đặt ra thách thức cho sự phát triển bền vững của ngành.
Giới thiệu “Gỗ quý” theo phân loại nhóm 1
Theo quy định hiện hành, Việt Nam đang có 8 nhóm gỗ chính được phân loại dựa trên tỷ trọng, màu sắc vân gỗ, độ khan hiếm và giá trị cây gỗ mang lại theo mức độ giảm dần. Trong đó, gỗ nhóm 1 được xem là quý hiếm nhất, có giá trị kinh tế cao và hầu như không được phép khai thác để bảo tồn. Việc phân nhóm gỗ tại Việt Nam không chỉ giúp người dân hiểu rõ hơn giá trị của chúng mà còn có ý nghĩa quan trọng trong quá trình gây trồng, khai thác và sản xuất gỗ.
Theo bảng phân loại, nhóm 1 là danh sách các cây gỗ quý, hiếm gặp và cần được ưu tiên bảo tồn nhất. Đặc trưng của nhóm gỗ này là tỷ trọng rất nặng (0,95 – 1,4 kg/m3), vân gỗ đều đẹp, có hương thơm, độ bền cao và giá thành đắt đỏ nhất. Ngoài ra, gỗ quý nhóm 1 còn mang đến nhiều ý nghĩa về mặt tinh thần, có tác dụng tốt cho sức khỏe con người. Do đó, chúng rất được “săn lùng” tại Việt Nam cũng như toàn thế giới, nhưng nhóm gỗ này gần như đã bị cấm khai thác từ năm 1992.
Vai trò của gỗ quý trong ngành lâm nghiệp và phát triển kinh tế
Giá trị kinh tế: Gỗ quý có giá trị cao gấp nhiều lần so với các loại gỗ thông thường. Do đó, việc khai thác và chế biến gỗ quý mang lại nguồn thu lớn cho các địa phương và doanh nghiệp. Đây cũng là lý do khiến nhu cầu về gỗ quý trong và ngoài nước luôn duy trì ở mức cao.
Xuất khẩu: Gỗ quý mặc dù không chiếm tỷ trọng lớn về khối lượng trong tổng sản lượng gỗ xuất khẩu, nhưng lại đóng góp đáng kể vào giá trị xuất khẩu. Những sản phẩm như nội thất cao cấp, đồ mỹ nghệ, tượng gỗ làm từ các loại gỗ như trắc, sưa, cẩm lai, giáng hương… rất được ưa chuộng ở thị trường châu Âu, Nhật Bản, Trung Quốc, Hoa Kỳ.
Tạo việc làm và thu nhập: Ngành khai thác, chế biến và kinh doanh gỗ quý tạo công ăn việc làm cho hàng trăm nghìn lao động, đặc biệt là tại các vùng sâu, vùng xa. Từ người dân khai thác, thợ mộc, nghệ nhân điêu khắc đến công nhân nhà máy đều được hưởng lợi từ chuỗi giá trị này.
Bảo tồn văn hóa truyền thống: Gỗ quý còn gắn liền với văn hóa dân tộc Việt. Nhiều công trình kiến trúc cổ như đình chùa, miếu mạo, nhà gỗ cổ truyền… đều sử dụng gỗ nhóm I như lim, trắc, gụ, pơ mu. Nghề thủ công mỹ nghệ làm từ gỗ quý cũng là di sản quý báu cần được gìn giữ và phát huy.
Nguồn tài nguyên gỗ quý tại Việt Nam
Việt Nam có nhiều khu vực rừng tự nhiên phân bố rải rác từ Bắc vào Nam, nơi có điều kiện khí hậu, độ cao và thổ nhưỡng phù hợp để cây gỗ quý phát triển mạnh mẽ. Một số khu vực nổi bật bao gồm:
Tây Nguyên: Là một trong những khu vực có diện tích rừng lớn nhất cả nước, Tây Nguyên sở hữu thảm thực vật đa dạng và là “thủ phủ” của nhiều loại gỗ quý hiếm như trắc đỏ đen, gụ lau, cẩm lai, giáng hương. Các tỉnh như Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông không chỉ có rừng tự nhiên mà còn phát triển nhiều mô hình rừng trồng cây gỗ quý.
Bắc Trung Bộ: Với khí hậu nhiệt đới ẩm và địa hình núi rừng hiểm trở, các tỉnh Quảng Bình, Hà Tĩnh, Nghệ An nổi tiếng với trữ lượng hoàng đàn, trầm hương, và mun sọc. Rừng phòng hộ và khu bảo tồn thiên nhiên tại đây là nơi sinh trưởng của nhiều loài cây gỗ quý có giá trị cao.
Tây Bắc: Bao gồm các tỉnh Điện Biên, Sơn La, Lào Cai, vùng này có độ cao trung bình lớn, khí hậu ôn đới cận nhiệt đới, là môi trường lý tưởng cho các loài như pơ mu, giáng hương, sưa đỏ sinh trưởng. Đặc biệt, Lào Cai còn là nơi tìm thấy các quần thể pơ mu nguyên sinh còn tương đối nguyên vẹn.
Vùng Đông Nam Bộ và Nam Trung Bộ: Một số khu vực tại Bình Phước, Bình Thuận, Ninh Thuận vẫn còn tồn tại rải rác các loài gỗ quý, mặc dù phần lớn diện tích rừng đã chuyển sang rừng trồng. Việc phục hồi trồng lại các giống cây quý như giáng hương campuchia, cẩm lai bông, sưa trắng đang được đẩy mạnh.
Rừng ngập mặn ven biển: Một số loài gỗ quý sinh trưởng trong hệ sinh thái rừng ngập mặn như gõ biển, cây mắm đen cũng đang được nghiên cứu bảo tồn và khai thác bền vững.
Những khu vực này không chỉ giữ vai trò quan trọng trong việc bảo tồn nguồn gen quý hiếm mà còn là nơi cung ứng nguyên liệu đầu vào cho ngành công nghiệp chế biến gỗ cao cấp.
Top 10 gỗ nhóm 1 hàng đầu ngành gỗ Việt Nam
Gỗ trầm hương (Aquilaria Agallocha Roxb)
Cây trầm hương còn được gọi với những cái tên dân gian như dó bầu, dó trầm, cây trầm hay cây kỳ nam… Thực tế, cái tên “trầm hương” ra đời bởi mùi thơm đặc trưng của thân gỗ dó bị nhiễm chất dầu trầm hương sau quá trình tổn thương một cách tự nhiên (nứt, gãy, nấm xâm nhập…). Cây trầm thường sinh sống những khu rừng già, tỏa ra mùi thơm sang trọng, quý phái, khi đốt cho kết xoáy và tan nhanh trong không khí nên thường được khai thác làm tinh dầu, nước hoa, trang sức cao cấp hoặc đồ trang trí phong thủy.
Trầm hương có thể cao từ 20 – 30m với đường kính thân cây lên đến 80cm. Thân cây thẳng, lớp vỏ ngoài nhẵn mịn màu nâu xám, vân gỗ màu sắc đậm nhạt đan xen nhau. Hiện nay, loại gỗ trầm cao cấp nhất có giá khoảng trên 6000 USD/kg, tinh dầu trầm rơi vào khoảng 9000 USD/l.
Gỗ sưa đỏ (Dalbergia tonkinensis)
Gỗ sưa còn có tên gọi khác là Trắc thối, Huê Mộc Vàng…, phổ biến với 3 loại sưa trắng, sưa vàng, sưa đỏ. Trong đó, sưa đỏ được xếp vào hàng các cây gỗ quý với màu nâu đỏ đẹp mắt, mùi thơm dễ chịu, chất gỗ bền chắc. Khối gỗ sưa sau chế biến cho ra vân gỗ đều 4 mặt, có hiệu ứng óng ánh ấn tượng, thường dùng chế tạo nội thất cao cấp, các tác phẩm nghệ thuật hoặc nhạc cụ đắt tiền.
Gỗ mun (Aloeswood)
Cây gỗ mun có độ cao khoảng 10 – 20m, đường kính khoảng 42 – 50cm, thường sinh trưởng một số tỉnh như Hà Giang, Tuyên Quang, Khánh Hoà,… Thân gỗ có màu đen đặc trưng, bề mặt mịn với vân gỗ đẹp, mùi thơm nhẹ nhàng. Trọng lượng gỗ mun rất nặng, chất gỗ cũng cực kỳ bền chắc theo thời gian. Nhờ màu đen huyền bí vốn có, gỗ mun rất được “săn đón” trong giới thủ công mỹ nghệ hoặc chế tác nội thất mang giá trị thẩm mỹ cao.
Gỗ gụ (Fagraea fragrans)
Trong bảng phân nhóm gỗ quý Việt Nam, gỗ gụ góp mặt với các loại gụ mật, gụ lau. Cây gụ thẳng dài, ít cành nhánh, cao từ 20 – 30m, thân gỗ to với đường kính trên 60cm. Gỗ gụ mới khai thác có màu vàng nhạt, sau một thời gian có thể chuyển sang màu nâu đỏ, dác lõi phân biệt rõ ràng, mùi hơi chua. Nhờ kích thước lớn, loại gỗ quý này thường dễ dàng chế tác các sản phẩm mỹ nghệ, trường kỷ, tủ thờ…
Gỗ cẩm lai (Afzelia xylocarpa)
Gỗ cẩm lai hay trắc lai thường phân bổ ở các tỉnh Tây Nguyên, Nam Bộ. Dòng gỗ này có thân to, tán cây rộng, chiều cao từ 20 – 25m, đường kính thân gỗ từ 50 – 60cm, vân gỗ nhỏ nhưng rõ nét, thớ gỗ chắc chắn màu nâu hồng. Khác với mùi hương dễ chịu của các loại gỗ nhóm 1 trên, cẩm lai có mùi hôi khó ngửi, khá giống mùi tre bị ngâm nước lâu ngày.
Cây gỗ trắc (Dalbergia oliveri)
Cây gỗ trắc là loại gỗ thân lớn, có đường kính xấp xỉ 1m và cao tới 25m. Tại Việt Nam hiện nay, gỗ trắc được nhắc đến với hai loại phổ biến: trắc đỏ và trắc đen. Trắc đen có lõi gỗ màu đen nhạt, thường hiếm và có giá trị cao hơn trắc đỏ. Thớ cây gỗ trắc khá dẻo dai, chắc chắn, mang lại tuổi thọ hàng trăm năm cho các món đồ nội thất, nghệ thuật. Các đường nét vân gỗ uốn lượn nhẹ nhàng, tạo cảm giác như hình đám mây nên được đánh giá rất cao về mặt thẩm mỹ.
Gỗ Hoàng đàn (Cupressus Funebris Endl)
Hoàng đàn thuộc nhóm gỗ quý có hương thơm dịu nhẹ, sảng khoái, độ lan mùi không kém cạnh cây trầm. Loại cây này cũng được phân thành nhiều loại dựa trên màu sắc và vân gỗ: hoàng đàn đỏ, hoàng đàn vàng, hoàng đàn trắng, hoàng đàn tuyết. Điểm đặc biệt của gỗ hoàng đàn là lớp lõi chứa nhiều tinh dầu thơm, giữ mùi lâu, khi tiếp xúc không khí sẽ tạo thành một lớp tuyết mỏng, mềm mịn trên gỗ.
Gỗ Pơ mu (Fokienia)
Pơ mu còn được gọi với một số tên quen thuộc khác: đinh hương, mạy vạc, khơ mu, hạp hương,… có vỏ màu nâu xám, rất dễ tróc khi cây còn non. Vỏ cây có nhiều vết nứt theo chiều dọc và tỏa ra mùi hương đặc trưng của cây. Chất gỗ pơ mu khá cứng và đanh, thớ gỗ nhỏ mịn, có màu trắng vàng hoặc vàng. Nhờ ưu điểm dễ chạm khắc, tạo hình nên gỗ pơ mu được ứng dụng trong trần gỗ, bàn ghế, tủ gỗ, đồ mỹ nghệ điêu khắc…
Gỗ Giáng hương (Pterocarpus macrocarpus)
Cây giáng hương có độ cao trung bình từ 20-30m, thậm chí có thể cao tới 40m. Thân cây cao thẳng nhưng không tròn đều, đường kính trung bình khoảng 1m, có thể lên đến 1,7-2m. Vỏ thân cây có màu nâu xám, cây trưởng thành vỏ sẽ nứt dọc, bong vảy lớn, khi bóc lớp vỏ hay cưa cắt cây ra sẽ thấy chảy nhựa màu đỏ tươi. Chất gỗ có màu thiên đỏ cam, được ứng dụng nhiều trong nội thất, sàn gỗ, đồ mỹ nghệ, tượng điêu khắc…
Gỗ Bằng lăng cườm (Lagerstroemia angustifolia Pierre)
Bằng Lăng Cườm là cây gỗ lớn, phần gốc và thân cây ít có mùi. Vỏ cây màu nâu xám, có đường rãnh nứt dọc đều, thân gỗ tròn thẳng, ít cành nhánh. Gỗ bằng lăng cườm có dác gỗ màu trắng, lõi ánh vàng xám đến hơi nâu. Nhờ đó, các đồ nội thất, mỹ nghệ cao cấp làm từ gỗ này có màu sáng rất đẹp mắt. Dác lõi cây gỗ này khá khó phân biệt, chỉ nhìn trên các mặt cắt sẽ rất khó nhận biết vòng năm.
Ứng dụng cây gỗ quý
Hầu hết các cây gỗ quý nhóm 1 tại Việt Nam đều bị cấm hoặc hạn chế khai thác, chỉ một số ít được cấp phép thu hoạch đưa vào ứng dụng đời sống. Bởi giá trị thẩm mỹ lẫn kinh tế rất cao, nhóm cây này thường được dùng làm tượng phật, đồ nội thất cao cấp, các chuỗi hạt gỗ mang ý nghĩa phong thủy hoặc chế biến làm tinh dầu thơm.
Tuy nhiên, việc khai thác và sử dụng các loại cây gỗ quý còn có nhiều hạn chế, đặc biệt ảnh hưởng đến sự đa dạng sinh học. Do đó, việc sử dụng gỗ công nghiệp ngày nay đang dần trở thành sự lựa chọn tối ưu hơn cho một môi trường bền vững.
Nội thất
Ứng dụng dễ thấy nhất của gỗ nhóm 1 là nội thất cao cấp với những hoa văn chạm khắc tinh xảo, công phu như trường kỷ, trần nhà, tủ thờ, bộ ấm chén…
Đồ gỗ mỹ nghệ
Các cây gỗ quý cũng được nhiều gia đình có điều kiện “săn đón” để làm lục bình, tạc tượng trưng bày hợp phong thủy, đón tài lộc.
Ngoài ra, nhờ hương thơm dễ chịu, có tác dụng thư giãn tinh thần, nâng cao sức khỏe, các loại gỗ còn được chế tạo thành chuỗi hạt trang sức cầu may, cầu an.
Tái khẳng định vai trò chiến lược của ngành gỗ quý
Ngành khai thác, chế biến và xuất khẩu gỗ quý tiếp tục giữ vai trò chiến lược trong nền kinh tế lâm nghiệp Việt Nam. Theo thống kê của Tổng cục Lâm nghiệp, năm 2023, ngành gỗ và sản phẩm gỗ mang về giá trị xuất khẩu hơn 13 tỷ USD, trong đó các sản phẩm từ gỗ quý như nội thất cao cấp, tượng gỗ mỹ nghệ, đồ thủ công truyền thống đóng góp một phần đáng kể vào tổng kim ngạch (Nguồn: Báo Nông nghiệp Việt Nam, 2023).
Gỗ quý không chỉ mang lại lợi ích kinh tế lớn mà còn là yếu tố góp phần bảo tồn văn hóa dân tộc, gìn giữ nghề truyền thống, và phát triển sinh kế bền vững cho người dân vùng cao, vùng sâu vùng xa. Việc bảo vệ và khai thác hợp lý nguồn tài nguyên này là nhiệm vụ không chỉ của chính phủ mà còn của toàn xã hội.
Xu hướng công nghiệp hóa và phát triển bền vững của ngành gỗ quý
Trước yêu cầu hội nhập và những rào cản kỹ thuật ngày càng gia tăng từ các thị trường lớn như EU, Hoa Kỳ, Nhật Bản, ngành gỗ quý Việt Nam đang dịch chuyển mạnh mẽ theo hướng công nghiệp hóa và phát triển bền vững:
Minh bạch hóa nguồn gốc xuất xứ: Các doanh nghiệp đang đẩy mạnh áp dụng công nghệ số như blockchain để truy xuất nguồn gốc gỗ quý. Nhiều doanh nghiệp lớn tại Bình Định, Đồng Nai đã triển khai hệ thống QR truy vết sản phẩm từ khâu trồng, khai thác đến chế biến (Nguồn: Báo Công Thương, 2024).
Trồng rừng gỗ quý thay thế: Nhằm giảm áp lực lên rừng tự nhiên, nhiều địa phương như Quảng Nam, Tây Nguyên đang khuyến khích trồng rừng gỗ quý theo hướng xã hội hóa. Một số mô hình trồng giáng hương, hoàng đàn, pơ mu đã cho kết quả tích cực về sinh trưởng và giá trị kinh tế sau 10–15 năm (Nguồn: VTV.vn, 2024).
Tham gia các hệ thống chứng nhận quốc tế: Doanh nghiệp xuất khẩu đang tích cực xin cấp chứng chỉ FSC, PEFC để đáp ứng tiêu chuẩn xanh, tạo lợi thế cạnh tranh và tăng giá trị cho sản phẩm.
Tự động hóa chế biến: Ngành chế biến gỗ đang đầu tư vào các dây chuyền tự động CNC, công nghệ sấy chân không, phủ UV cao cấp giúp tăng hiệu quả sản xuất và đảm bảo chất lượng sản phẩm.
Phát triển ngành theo hướng kinh tế xanh: Các chiến lược mới đang kết hợp giữa phát triển công nghiệp chế biến và tái tạo rừng. Chính phủ đang nghiên cứu chính sách tín chỉ carbon trong lâm nghiệp – trong đó gỗ quý có thể đóng vai trò là “tài sản sinh thái” có giá trị cao (Nguồn: Báo Lao động, 2023).
Với những bước đi chiến lược và sự phối hợp liên ngành, ngành gỗ quý Việt Nam không chỉ tiếp tục là trụ cột kinh tế của lâm nghiệp mà còn có thể trở thành hình mẫu của ngành công nghiệp phát triển hài hòa giữa kinh tế, môi trường và văn hóa.
Lời kết
ADX Plywood vừa cùng quý khách hàng tìm hiểu sơ lược top 10 loại gỗ nhóm 1 tại Việt Nam cùng những ứng dụng nổi bật của chúng. Hy vọng qua bài viết này, quý khách hàng sẽ có thêm thông tin bổ ích để nhận biết và tích cực chung sức bảo tồn các cây gỗ quý đang dần khan hiếm tại nước ta. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào về ngành gỗ nói chung và gỗ công nghiệp plywood nói riêng, quý khách có thể liên hệ chúng tôi qua thông tin bên dưới!
Thông tin liên hệ
Trụ sở: Sarimi B2-00.07, Khu đô thị Sala, P. An Lợi Đông, TP Thủ Đức, HCM
Nhà máy: KCN Bắc Đồng Hới, Xã Thuận Đức, TP. Đồng Hới, Tỉnh Quảng Bình
Hotline: 0937 09 88 99 | 0902 317 486
Email: info@adxplywood.com
Fanpage: https://www.facebook.com/adxplywood